Lipoprotein a là gì? Các bài nghiên cứu khoa học liên quan

Lipoprotein (a) là phân tử lipoprotein đặc biệt gồm hạt LDL bám apolipoprotein (a) qua cầu disulfide, nồng độ huyết thanh ổn định trọn đời và chủ yếu do di truyền quy định. Lp(a) là yếu tố nguy cơ tim mạch độc lập, gia tăng xơ vữa động mạch và hình thành huyết khối, không thay đổi nhiều bởi chế độ ăn uống hay hoạt động thể chất.

Định nghĩa Lipoprotein (a)

Lipoprotein (a), viết tắt Lp(a), là một phân tử lipoprotein đặc hiệu trong huyết tương, cấu thành từ hạt LDL liên kết cố định với apolipoprotein (a) [apo(a)] qua cầu disulfide. Lp(a) được xem là một yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh tim mạch, do khả năng thúc đẩy xơ vữa và huyết khối.

Khác với LDL thông thường, Lp(a) mang thêm thành phần apo(a) có cấu trúc tương tự plasminogen, khiến nó can thiệp vào cơ chế phân huỷ fibrin và tăng tín hiệu viêm nội mạc. Nồng độ Lp(a) trong huyết tương gần như được quy định hoàn toàn bởi yếu tố di truyền và hầu như không thay đổi đáng kể theo chế độ ăn hoặc thuốc hạ lipid truyền thống.

Ước tính khoảng 20% dân số có nồng độ Lp(a) cao (>50 mg/dL), tương ứng với tăng gấp 2–3 lần nguy cơ biến cố tim mạch so với nhóm có Lp(a) thấp (<30 mg/dL). Việc xác định Lp(a) là thành phần không thể thiếu trong khảo sát nguy cơ tim mạch cá thể (Eur Heart J 2020).

Cấu trúc và thành phần

Cấu trúc Lp(a) bao gồm hai phần chính:

  • Hạt LDL: chứa cholesterol ester, phospholipid và apolipoprotein B-100 (apoB-100).
  • Apolipoprotein (a): glycoprotein lớn, chứa nhiều khối Kringle IV (KIV) và một khối Kringle V (KV), số lượng KIV2 lặp lại dao động 2–40 lần tùy cá thể.

Sự đa dạng về số lượng khối KIV2 tạo ra nhiều isoform apo(a) với khối lượng phân tử khác nhau (400–800 kDa). Tỷ lệ apo(a):apoB-100 ổn định khoảng 1:1, nhưng kích thước hạt và mật độ nhóm glycan quyết định tốc độ chuyển hóa và nồng độ huyết tương.

Thành phầnThành phần chínhKhối lượng phân tử
LDL core Cholesterol ester, triglyceride 2–3 MDa
Surface monolayer Phospholipid, unesterified cholesterol
ApoB-100 Liên kết LDL ≈550 kDa
Apo(a) Kringle IV (KIV) & V 400–800 kDa

Sinh tổng hợp và chuyển hóa

Apo(a) được tổng hợp chủ yếu tại gan dưới dạng tiền hóa pro-apo(a), sau đó qua quá trình xử lý hậu dịch mã và glycosyl hóa để hoàn thiện. Thành phẩm apo(a) liên kết qua cầu disulfide với apoB-100 của LDL ngoại bào, hình thành Lp(a) (NCBI LPA gene).

Quá trình bài tiết Lp(a) vào huyết tương bị điều chỉnh bởi kích thước isoform apo(a): isoform nhỏ tiết nhanh hơn, dẫn đến nồng độ huyết tương cao hơn; isoform lớn tiết chậm hoặc bị phân hủy nội bào nhiều hơn.

Thời gian bán hủy Lp(a) trong tuần hoàn khoảng 3–4 ngày, chủ yếu qua receptor LRP1 (LDL receptor–related protein 1) và hệ thống mononuclear phagocyte. Chức năng thải trừ kém của các isoform lớn góp phần làm tăng nồng độ huyết thanh và nguy cơ bệnh lý.

Chức năng sinh lý và bệnh lý

Ở mức độ thấp, Lp(a) có thể giúp vận chuyển lipid và hỗ trợ sửa chữa mô mạch. Tuy nhiên, khi nồng độ tăng cao, apo(a) ức chế quá trình phân giải fibrin, làm giảm hoạt tính plasmin và gia tăng tập kết tiểu cầu, thúc đẩy hình thành huyết khối.

Lp(a) còn tham gia vào quá trình viêm nội mạc mạch máu bằng cách kích hoạt đại thực bào và tế bào nội mô, tăng biểu hiện adhesion molecules (VCAM-1, ICAM-1) và sản xuất cytokine TNF-α, IL-6. Quá trình này dẫn đến tăng nạp cholesterol của đại thực bào và hình thành mảng xơ vữa.

  • Ức chế fibrinolysis: cạnh tranh với plasminogen.
  • Kích thích viêm: tăng biểu hiện cytokine và adhesion molecules.
  • Thúc đẩy oxy hóa LDL: apo(a) gắn trực tiếp với oxidized phospholipids.

Dịch tễ học

Lp(a) là yếu tố di truyền quyết định, với khoảng 70–90% biến thiên nồng độ huyết thanh do biến thể gen LPA. Nồng độ Lp(a) phân bố không theo phân phối chuẩn mà theo phân phối lệch phải; phần lớn dân số có mức <30 mg/dL, trong khi 10–20% có mức >50 mg/dL.

Nhóm dân gốc châu Phi thường có nồng độ Lp(a) trung bình cao hơn 2–3 lần so với người gốc Âu hoặc Á. Các nghiên cứu dịch tễ cho thấy mỗi tăng 10 mg/dL Lp(a) tương ứng tăng 5% nguy cơ biến cố tim mạch .

Không có biến đổi theo chế độ ăn hoặc tập luyện, một số tình trạng viêm mạn tính (như viêm khớp dạng thấp) có thể làm tăng nhẹ Lp(a) khoảng 10–15% do tăng tổng hợp cytokine IL-6 kích thích biểu hiện gen LPA.

Phương pháp đo lường

Đo Lp(a) chính xác đòi hỏi xét nghiệm chuẩn hóa theo kháng thể đặc hiệu apo(a) không phụ thuộc kích thước isoform. Hiện tại có hai kỹ thuật chính:

  1. ELISA chuẩn IFCC: sử dụng kháng thể kháng epitope cố định, chuẩn quốc tế WHO/IFCC, giới hạn phát hiện ~3 mg/dL, hệ số biến thiên trong vùng lặp lại <5%.
  2. LC-MS/MS: phân tích khối phổ sau thủy phân peptide, độ chính xác cao, có thể phân biệt isoform apo(a), giới hạn phát hiện ~1 mg/dL, tuy nhiên chi phí và kỹ thuật phức tạp hơn.

Đo bằng phương pháp bất chuẩn hoặc kit thương mại không qua hiệu chuẩn IFCC có thể dẫn đến sai lệch lên đến ±30% do dễ bị ảnh hưởng isoform. Hướng dẫn ESC/EAS khuyến nghị sử dụng assay chuẩn IFCC để đánh giá nguy cơ (Eur Heart J 2020).

Ý nghĩa lâm sàng và nguy cơ tim mạch

Lp(a) cao là yếu tố nguy cơ độc lập cho bệnh động mạch vành, đột quỵ và bệnh động mạch ngoại biên. Các phân tích gộp (meta-analysis) ghi nhận nguy cơ tim mạch tăng gấp 2–3 lần khi Lp(a) >50 mg/dL so với <30 mg/dL .

Trong bệnh nhân đã có bệnh tim mạch hoặc đái tháo đường type 2, Lp(a) cao làm tăng tỉ lệ biến cố do mảng xơ vữa tiến triển và huyết khối. Lp(a) cũng là yếu tố dự báo độc lập cho tái phát nhồi máu cơ tim sau can thiệp mạch vành qua da.

  • Động mạch vành (CAD): HR 1.6–2.0 khi Lp(a) cao.
  • Đột quỵ thiếu máu cục bộ: OR 1.5–1.8.
  • Bệnh động mạch ngoại biên (PAD): tỉ lệ mắc tăng gấp 1.7.

Can thiệp và điều trị

Hiện chưa có liệu pháp hạ Lp(a) cụ thể được khuyến cáo rộng rãi. Một số phương pháp thử nghiệm và có bằng chứng lâm sàng bao gồm:

Liệu phápGiảm Lp(a)Ghi chú
Niacin liều cao 20–30% Tác dụng phụ: đỏ bừng, tiêu hóa
PCSK9 inhibitors 25–30% Giảm LDL-C đồng thời
Antisense oligonucleotide (pelacarsen) 60–80% Thử nghiệm Lp(a)HORIZON giai đoạn III
Thẩm phân máu chọn lọc ~50% mỗi lần Duy trì ngắn hạn, chi phí cao

Pelacarsen (IONIS-APO(a)-LRx) đã hoàn thành giai đoạn II, giảm trung bình 80% Lp(a) ở liều 80 mg/tuần và đang trong thử nghiệm giai đoạn III để đánh giá tác động lên biến cố tim mạch lớn .

Hướng nghiên cứu và tương lai

Các nghiên cứu tiếp cận mới bao gồm siRNA (olpasiran) và các liệu pháp gene-editing nhắm đến gen LPA để giảm bền vững Lp(a). Các thử nghiệm tiền lâm sàng cho thấy olpasiran giảm >90% Lp(a) sau một liều đơn, hiệu quả kéo dài >6 tháng.

Nghiên cứu cơ chế tương tác giữa Lp(a) và tế bào nội mạc, đại thực bào, cũng như vai trò của oxidized phospholipids gắn trên Lp(a) sẽ mở đường cho liệu pháp kết hợp chống viêm–kháng tạo mạch. Ngoài ra, xác định ngưỡng điều trị cá thể hóa dựa trên gen và tỉ lệ isoform sẽ tối ưu hóa hiệu quả và an toàn.

  • siRNA olpasiran: giảm Lp(a) >90% kéo dài.
  • Gene-editing CRISPR/Cas9: tiềm năng một lần duy nhất.
  • Liệu pháp kết hợp: Lp(a)-antisense + anti-inflammatory.

Tài liệu tham khảo

  • Berglund, L., & Ramakrishnan, R. (2004). “Lipoprotein(a): Physiology and Pathophysiology.” J Lipid Res.
  • European Society of Cardiology/EAS. (2020). “Guidelines for the management of dyslipidaemias.” Eur Heart J 2020
  • Tsimikas, S. et al. (2023). “Antisense Oligonucleotide to Reduce Lp(a) in CVD.” NEJM. NEJMoa2205230
  • Kamstrup, P. R., Tybjærg-Hansen, A., Nordestgaard, B. G. (2009). “Genetically Elevated Lp(a) and Risk of Myocardial Infarction.” JAMA.
  • Preiss, D. et al. (2022). “Olpasiran for the Reduction of Lipoprotein(a).” Circulation.
  • PubMed. “Lipoprotein(a) assays.” PMID 22991119

Các bài báo, nghiên cứu, công bố khoa học về chủ đề lipoprotein a:

Ước lượng nồng độ cholesterol lipoprotein có tỷ trọng thấp trong huyết tương mà không sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị Dịch bởi AI
Clinical Chemistry - Tập 18 Số 6 - Trang 499-502 - 1972
Tóm tắt Một phương pháp ước tính hàm lượng cholesterol trong phần lipoprotein có tỷ trọng thấp của huyết thanh (Sf0-20) được trình bày. Phương pháp này bao gồm các phép đo nồng độ cholesterol toàn phần trong huyết tương khi đói, triglyceride và cholesterol lipoprotein có tỷ trọng cao, không yêu cầu sử dụng thiết bị siêu ly tâm chuẩn bị. So sánh quy trình được đề xu...... hiện toàn bộ
#cholesterol; tổng cholesterol huyết tương; triglyceride; cholesterol lipoprotein mật độ cao; lipoprotein mật độ thấp; phép đo không cần siêu ly tâm; hệ số tương quan; huyết thanh; phương pháp không xâm lấn
Vai trò của khả năng kháng insulin trong bệnh lý ở người Dịch bởi AI
Diabetes - Tập 37 Số 12 - Trang 1595-1607 - 1988
Kháng insulin đối với việc hấp thu glucose kích thích insulin hiện diện ở phần lớn bệnh nhân bị giảm dung nạp glucose (IGT) hoặc đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) và ở ∼25% những cá nhân không béo phì có khả năng dung nạp glucose miệng bình thường. Trong những điều kiện này, chỉ có thể ngăn ngừa sự suy giảm dung nạp glucose nếu tế bào β có thể tăng phản ứng tiết insulin và duy...... hiện toàn bộ
#Kháng insulin #Đái tháo đường không phụ thuộc insulin (NIDDM) #Tăng huyết áp #Bệnh mạch vành tim (CAD) #Axit béo tự do (FFA) #Tế bào β #Tăng insuline máu #Glucose #Dung nạp glucose giảm (IGT) #Triglycerid huyết tương #Cholesterol lipoprotein tỷ trọng cao
THE DISTRIBUTION AND CHEMICAL COMPOSITION OF ULTRACENTRIFUGALLY SEPARATED LIPOPROTEINS IN HUMAN SERUM
Journal of Clinical Investigation - Tập 34 Số 9 - Trang 1345-1353 - 1955
Liều Gen của Allele Apolipoprotein E Loại 4 và Nguy Cơ Bệnh Alzheimer ở Những Gia Đình Khởi Phát Muộn Dịch bởi AI
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 261 Số 5123 - Trang 921-923 - 1993
Allele apolipoprotein E loại 4 ( APOE -ε4) có mối liên hệ di truyền với các dạng bệnh Alzheimer (AD) muộn khởi phát phổ biến và sporadic trong gia đình. Nguy cơ mắc AD tăng từ 20% lên 90% và tuổi trung bình khởi phát giảm từ 84 xuống 68 tuổi với số lượng allele APOE -ε4 gia tă...... hiện toàn bộ
A modification of the Lowry procedure to simplify protein determination in membrane and lipoprotein samples
Analytical Biochemistry - Tập 87 Số 1 - Trang 206-210 - 1978
High density lipoprotein as a protective factor against coronary heart disease
The American Journal of Medicine - Tập 62 Số 5 - Trang 707-714 - 1977
Apolipoprotein E: sự liên kết với beta-amyloid có độ gắn kết cao và tần suất tăng của alen loại 4 trong bệnh Alzheimer gia đình khởi phát muộn. Dịch bởi AI
Proceedings of the National Academy of Sciences of the United States of America - Tập 90 Số 5 - Trang 1977-1981 - 1993
Apolipoprotein E được định vị miễn dịch hóa học tại các mảng bám lão hóa, amyloid mạch máu và đám rối neurofibrillary của bệnh Alzheimer. Trong thí nghiệm in vitro, apolipoprotein E trong dịch não tủy liên kết với peptit beta A4 tổng hợp (thành phần chính của mảng bám lão hóa) với độ gắn kết cao. Các axit amin từ 12-28 của peptit beta A4 là cần thiết. Gen của apolipoprotein E nằm trên nhiễ...... hiện toàn bộ
Apolipoprotein E: Cholesterol Transport Protein with Expanding Role in Cell Biology
American Association for the Advancement of Science (AAAS) - Tập 240 Số 4852 - Trang 622-630 - 1988
Apolipoprotein E is a plasma protein that serves as a ligand for low density lipoprotein receptors and, through its interaction with these receptors, participates in the transport of cholesterol and other lipids among various cells of the body. A mutant form of apolipoprotein E that is defective in binding to low density lipoprotein receptors is associated with familial type III hyperlipop...... hiện toàn bộ
Association of apolipoprotein E allele ϵ4 with late‐onset familial and sporadic Alzheimer's disease
Ovid Technologies (Wolters Kluwer Health) - Tập 43 Số 8 - Trang 1467-1467 - 1993
Comparison of C-Reactive Protein and Low-Density Lipoprotein Cholesterol Levels in the Prediction of First Cardiovascular Events
New England Journal of Medicine - Tập 347 Số 20 - Trang 1557-1565 - 2002
Tổng số: 14,989   
  • 1
  • 2
  • 3
  • 4
  • 5
  • 6
  • 10